en ko vi

[Dạy trẻ tự kỷ] Khả năng bằng lời (0-1 tuổi)

10/05/2023
Bài hôm nay gồm các bài tập giúp trẻ tự kỷ từ 0-1 tuổi học khả năng bằng lời.
khả năng bằng lời 0 1 tuổi
   

click icon  Tham khảo thêm:

► [Dạy trẻ tự kỷ] Bắt chước (0-1 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Bắt chước (1-2 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Bắt chước (2-3 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Bắt chước (3-5 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Cảm nhận (0-1 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Cảm nhận (1-2 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Cảm nhận (2-3 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Cảm nhận (3-4 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Cảm nhận (4-5 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Cảm nhận (5-6 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Vận động tổng quát (0-1 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Vận động tổng quát (1-2 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Vận động tổng quát (2-3 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Vận động tổng quát (3-4 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Vận động tổng quát (4-5 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Vận động tổng quát (5-6 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Vận động tinh (0-1 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Vận động tinh (1-2 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Vận động tinh (2-3 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Vận động tinh (3-4 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Vận động tinh (4-5 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Vận động tinh (5-6 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Phối hợp mắt-bàn tay (0-1 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Phối hợp mắt-bàn tay (1-2 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Phối hợp mắt-bàn tay (2-3 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Phối hợp mắt-bàn tay (3-4 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Phối hợp mắt-bàn tay (4-5 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Phối hợp mắt-bàn tay (5-6 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Kỹ năng nhận thức (0-1 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Kỹ năng nhận thức (1-2 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Kỹ năng nhận thức (2-3 tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Kỹ năng nhận thức (3-4  tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Kỹ năng nhận thức (4-5  tuổi)

► [Dạy trẻ tự kỷ] Kỹ năng nhận thức (5-6  tuổi)

Đoạn này giới thiệu những bài tập đã được sử dụng một cách thành công để cải thiện ngôn ngữ biểu cảm cho trẻ tự kỷ. Chúng tôi đã lựa chọn vài bài tập cho từng mức độ phát triển để minh họa một loại đa dạng lớn về cơ cấu dạy học và mục tiêu ngôn ngữ. Mỗi chương trình ngôn ngữ phải được cá nhân hóa tùy theo khuyết tật và khả năng đặc thù của trẻ cũng như những lợi ích cá nhân của trẻ về giao tiếp, những bài tập sau đây không cấu tạo thành chương trình độc quyền cũng không phải một dàn bài được đề nghị cho học vấn.
Khi trẻ bắt đầu đạt được khả năng mới, chúng tôi đề nghị những phương tiện để khái quát hóa những khả năng này suốt ngày. Mỗi mục tiêu đặc biệt được chọn để phù hợp cho nhu cầu trẻ được đề nghị giao tiếp.Ví dụ, những từ đầu tiên đơn độc được dạy cho trẻ là những từ trẻ muốn dùng để đạt được những gì trẻ muốn. Đối với một trẻ, điều đó có thể là “cù lét”, đối với trẻ khác là “xe hơi” hoặc “bít qui”. Từ vựng được chọn tùy theo tầm quan trọng mà nó có nghĩa cũng như sự phù hợp của nó ở mức độ phát triển của trẻ.
Cũng vậy, mỗi kỹ thuật dạy được thích nghi với lợi ích tự nhiên của trẻ, làm sao cho những bài tập càng vui càng tốt. Ví dụ, một số trẻ thích hát, số trẻ khác thích vận động cơ thể, một số thích hình ảnh, số khác thích ghép hình. Sự chú ý và sự hợp tác của trẻ trong một buổi học ngôn ngữ được gia tăng khi các bài tập trang bị dụng cụ hoặc những hoạt động mà trẻ cảm thấy thích thú. Chúng tôi minh họa tất cả những thay đổi này để độc giả có một thang rộng lớn về cơ cấu khả thi cho việc giảng dạy.
Những bài tập này được nối kết chặt chẽ với những bài tập ở Lĩnh vực 1 (bắt chước) và Lĩnh vực 6 (kỹ năng nhận thức). Ngôn ngữ bình thường được phát triển bởi bắt chước; trẻ nghe một từ và sao chép từ đó. Ngôn ngữ của trẻ chỉ bắt đầu giao tiếp tư duy khi nghĩa của những từ sao chép được hiểu. Trẻ có thể lặp lại nhiều từ bằng âm vang mà không cần sử dụng bộc phát những từ này để giao tiếp, càng lâu trẻ không hiểu chúng một cách thụ cảm. Vì thế, bắt chước và bài tập về ngôn ngữ thụ cảm góp phần vào tất cả chương trình ngôn ngữ.

191. BƯỚC ĐẦU LUYỆN ÂM

0- 1 tuổi

icon timeline Cảm nhận

• Khả năng lời bằng lời, luyện âm (0 - 1 tuổi)
• Bắt chước âm thanh (0 - 1 tuổi)

icon timeline Mục đích

Cải thiện sự hiểu biết liên tục thời gian và phát triển khái niệm thứ nhất, tiếp theo và cuối cùng.

icon timeline Mục tiêu

Động viên sự phát triển âm có nghĩa.

icon timeline Dụng cụ

Lọ bong bóng xà phòng.

Tiến trình

Bạn ngồi vào bàn đối diện với trẻ, đặt chai bong bóng xà phòng giữa trẻ và bạn.

Bạn cầm que thổi và thổi vài bong bóng hoặc để cho trẻ tự thổi vài bong bóng.

Bạn dùng ngón trỏ của bạn làm nổ vài bong bóng và mỗi khi bạn làm nổ một bong bóng, bạn phát ra âm thanh “pop” rõ ràng. Bạn ghi nhận xem trẻ có thích thú với bong bóng hoặc âm thanh không.

Khi trẻ có khả năng thổi bong bóng, bạn tiếp tục thổi và bạn cầm ngón tay trẻ hướng dẫn trẻ làm bể bong bóng.

Bạn tiếp tục phát ra âm nổ. Bạn bắt chước tất cả những âm thanh mà trẻ làm và bạn trở lại âm nổ.

 Nếu trẻ không thử bắt chước âm thanh, bạn hướng sự chú ý của trẻ về phía miệng của bạn và chỉ cho trẻ cách phát âm và sau đó giúp trẻ cách mở khẩu hình miệng để phát âm.

Bạn thổi thêm vài bong bóng xà phòng nữa và lặp lại bài tập này cho đến khi trẻ bắt đầu phát ra âm nổ một mình.

Động viên trẻ liền khi trẻ phát ra âm một cách tự phát.

 

192. ÂM THANH CỦA PHỤ ÂM

0- 1 tuổi

icon timeline Cảm nhận

• Khả năng lời bằng lời, luyện âm (0 - 1 tuổi)
• Bắt chước âm thanh (0 - 1 tuổi)

icon timeline Mục đích

Phát triển khả năng lặp lại những âm đơn giản của phụ âm đầu.

icon timeline Mục tiêu

Làm quen những âm có phụ âm được xác định và lặp lại những âm đó.

icon timeline Dụng cụ

Sách hình nông trại hoặc hình ảnh con chó, con bò cái và con vịt.

Tiến trình

Bạn ngồi dưới đất đối diện với trẻ ở một nơi tiện nghi, chỉ cho trẻ một con thú trong sách mà bạn nêu tên và hướng sự chú ý của trẻ về phía miệng của bạn khi bạn bắt chước tiếng kêu của thú. Ví dụ bạn nói “đây là con chó” và bạn đảm bảo là trẻ nhìn hình con chó, rồi hướng sự chú ý của trẻ về phía miệng của bạn, bạn nói: “Gâu gâu”. Bạn nhấn mạnh nhiều lần âm “G”. Cũng vậy, khi bạn bắt chước tiếng kêu con bò “Bò”, bạn nhấn mạnh âm “B” bằng cách bạn lấy ngón cái và ngón trỏ của bạn kẹp hai môi của trẻ.

Khi phát âm “Cắc” bạn nhấn mạnh âm đầu “K” bằng cách ép nhẹ phần trên họng.

Bạn thử hướng dẫn dần dần trẻ phát âm cùng lúc với bạn. Lúc đầu trẻ không phát đúng âm đầu, chỉ phát gần âm đó thôi, và điều đó bình thường. Củng cố trẻ ngay khi trẻ thử những lần đầu.

Khi trẻ thành thạo, động viên trẻ phát âm rõ hơn và chấm dứt từ đó.

 

193. PHỐI HỢP ÂM THANH

0- 1 tuổi

icon timeline Cảm nhận

• Khả năng lời bằng lời, luyện âm (0 - 1 tuổi)
• Bắt chước âm thanh (0 - 1 tuổi)
• Xã hội hoá, tương tác cá nhân (0 - 1 tuổi)

icon timeline Mục đích

Phát triển khả năng luyện âm cần thiết để học nói.

icon timeline Mục tiêu

Phối hợp hai âm.

icon timeline Dụng cụ

Không có.

Tiến trình

Cho trẻ ngồi trên đầu gối bạn và bạn lặp lại những phụ âm mà bạn đã dạy trẻ. Khi trẻ cảm thấy thoải mái với những phụ âm và có khả năng bắt chước bạn không cần kích thích (xem bài tập 192), bạn bắt đầu phối hợp những phụ âm đó với nguyên âm đơn giản.

Ví dụ sau khi trẻ phát âm “K” nhiều lần, sau vài giây chần chừ bạn nói “cô”. Nếu trẻ tiếp tục lặp lại âm “K”, bạn đừng động viên trẻ ngay nhưng bạn lặp lại sự phối hợp bằng cách nhấn mạnh nguyên âm.

Củng cố ngay khi trẻ có khuynh hướng phối hợp các âm.(Chú ý chỉ sử dụng những âm đầu mà trẻ đã bắt chước thành công)

 

194. CÂU CẢM ĐƠN GIẢN

0- 1 tuổi

icon timeline Cảm nhận

• Khả năng lời bằng lời, luyện âm (0 - 1 tuổi)
• Bắt chước âm thanh (0 - 1 tuổi)

icon timeline Mục đích

Phát triển khả năng trước để luyện âm.

icon timeline Mục tiêu

Lặp lại và sử dụng câu cảm đơn giản một cách thích hợp và phát triển khái niệm quan hệ giữa âm và hành động

icon timeline Dụng cụ

Trái bóng.

Tiến trình

Khi bạn chơi bóng với trẻ, bạn làm rớt trái bóng và nói “Ô, Ô!”. Bạn lặp lại hành động và âm này nhiều lần để trẻ thử phát cùng âm đó một cách bộc phát.

Giúp trẻ phát âm bằng cách tạo khẩu hình miệng “O” nếu trẻ cần.

Nếu trẻ bắt đầu phát âm với bạn, bạn làm rớt trái bóng và chần chừ trước khi phát âm để xem trẻ có phát âm một mình đúng hay không. Động viên trẻ khi trẻ phát âm đúng.

Khi trẻ tự phát âm “Ô-Ô” có thể cả khi làm rơi trái bóng, lặp lại tiến trình này với âm “A- A-A” thể hiện kích thích.

► Bạn chỉ cho trẻ đồ chơi được yêu thích hoặc bánh kẹo và phát âm chỉ sự ngạc nhiên. Bảo trẻ phát cùng âm đó trước khi đưa cho trẻ phần thưởng.

Khi trẻ có thể phát hai âm, bạn bắt đầu tạo ra những tình huống trong đó trẻ có thể phát âm nhưng phải phân biệt hai âm đó. Ví dụ, trong ngày, bạn ngẫu nhiên làm rớt một vật gì (bạn chắc chắn vật đó không bể), khi bạn biết chắc là trẻ quan sát. Bạn xem trẻ có tự phát ra âm “Ô-Ô” không.

Cũng vậy, khi trẻ quan sát bạn, bạn có thể sắp xếp để khám phá ra một vật gì gây thích thú để xem trẻ có phát âm “A-A” không. Nếu trẻ phát ra âm khác, bạn bắt chước âm của trẻ 2 hoặc 3 lần rồi trở lại âm “A-A”.

 

195. NHỮNG TỪ ĐẦU TIÊN

0- 1 tuổi

icon timeline Cảm nhận

• Khả năng lời bằng lời, luyện âm (0 - 1 tuổi)
• Bắt chước âm thanh (0 - 1 tuổi)
• Xã hội hoá, tương tác cá nhân (0 - 1 tuổi)

icon timeline Mục đích

Phát triển những âm bắt chước đến những từ có ý nghĩa.

icon timeline Mục tiêu

Dùng những từ đơn giản một cách biểu cảm và thích hợp.

icon timeline Dụng cụ

Bóng, bánh bít quy, búp bê.

Tiến trình

Những từ khởi đầu tốt nhất để dạy nói thường là “má” và “ba”. Cho trẻ ngồi trên đầu gối và đối diện với bạn. Nắm bắt sự chú ý của trẻ, bạn tự chỉ vào bạn và nói “má”. Bạn cầm bàn tay trẻ chỉ vào khuôn mặt của bạn và lặp lại từ đó nhiều lần.

► Bạn thưởng trẻ ngay khi trẻ có khuynh hướng nói từ đó. Khi trẻ cảm thấy thoải mái làm bài tập, bạn giảm dần sự can thiệp cho tới khi trẻ từ từ nói từ đó một cách rõ ràng hơn.

Lặp lại tiến trình đó với từ “ba”.

Những từ phù hợp tốt cho việc dạy khởi đầu là “kẹo”, “bóng”, “chó” và “ bé”. Điều quan trọng là mỗi lần bạn dạy các từ này phải có những đồ vật kết hợp với từ đó. Khi dạy những từ đầu tiên, chú ý chọn những từ có âm giống với từ đầu. Và chọn những từ có phụ âm đầu đơn giản mà bạn đã dạy trẻ ở bài tập trước (xem bài tập 192).

 


Nguồn tài liệu

Nội dung trong bài viết này được trích ra từ cuốn sách "Teaching Activities for Autistic Children: Individualized Assessment and Treatment for Autistic and Developmentally Disabled Children" của tác giả Eric Schopler và Margaret Lansing, Leslie Waters hiệu đính, được chuyển ngữ tiếng Việt từ tiếng Pháp bởi cô Trần Thị Khấn, cô Nguyễn Thị Khước và BS. Phạm Ngọc Khanh hiệu đính.

Nguồn tin: Eric Schopler

Xem thêm các tin khác

5 bước để nhận ra điểm mạnh ở trẻ

5 bước để nhận ra điểm mạnh ở trẻ

Các loại điểm mạnh ở trẻ em

Các loại điểm mạnh ở trẻ em

Cách khen ngợi giúp xây dựng lòng tự trọng cho trẻ em

Cách khen ngợi giúp xây dựng lòng tự trọng cho trẻ em

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây