[Dạy trẻ tự kỷ] Kỹ năng nhận thức (0-1 tuổi)
Tham khảo thêm:
Trong loại này chúng ta đưa vào 2 Lĩnh vực có quan hệ chặt chẽ:
1/ sự hiểu biết thụ cảm của phương tiện giao tiếp bằng lời, điệu bộ và biểu tượng;
2/ khả năng của kỹ năng như phối hợp, sắp xếp trong cùng một loại và phân loại trong cùng một loại, tất cả kỹ năng cần thiết cho việc tổ chức và sự hiểu biết những thông tin đến từ môi trường.
Những khả năng của kỹ năng này được dễ dàng bởi ngôn ngữ thụ cảm, nhưng ngôn ngữ không phải là điều kiện tiên quyết bắt buộc để hoàn thành tất cả những bài tập về kỹ năng nhận thức.
Chúng tôi tập họp ngôn ngữ thụ cảm và các hoạt động kỹ năng trong một loại duy nhất vì nhiều trẻ tự kỷ chênh lệch trong mức độ của chúng để đạt được những chức năng này. Một số trẻ học được khả năng nhận thức không lời nhanh hơn ngôn ngữ thụ cảm, trong khi những trẻ khác thì ngược lại. Hai loại khả năng rất cần thiết cho việc thích nghi. Những khả năng của kỹ năng nhận thức đặc biệt rất quan trọng như là người mở đường kỹ năng tiền học tập và học tập mà phần nhiều trẻ của chúng ta phải đạt được khi tham gia vào công việc sau này.
159. NHẬN BIẾT TÊN CỦA TRẺ
Cảm nhận• Kỹ năng nhận thức, ngôn ngữ thụ cảm (0 - 1 tuổi) |
Mục đíchPhát triển sự nhận biết tên. |
Mục tiêuNhìn người nói khi họ gọi trẻ bằng tên của trẻ. |
Dụng cụKhông có. |
Tiến trình
► Cứ cách khoảng trong ngày bạn gọi tên trẻ với giọng lớn và thanh thản. Nếu trẻ nhìn bạn, bạn thưởng trẻ liền bằng cách ôm trẻ hoặc cho bánh kẹo. Nếu trẻ không phản ứng, bạn di chuyển về phía tầm nhìn của trẻ và lặp lại tên trẻ. Bạn bắt đầu tiến sát gần và lặp lại tên trẻ cứ 3 hoặc 4 phút một lần. Bạn thưởng trẻ ngay khi trẻ quay đầu về hướng của bạn dù trẻ chưa thiết lập được mối giao tiếp mắt.
► Nếu trẻ bắt đầu phản ứng, bạn tăng dần khoảng cách giữa bạn và trẻ khi bạn gọi tên trẻ.
► Bạn có thể làm việc theo khả năng này suốt ngày bằng cách làm những bài tập khác hoặc chơi với trẻ.
160. CHỈ NHỮNG ĐỒ VẬT ĐƯỢC YÊU THÍCH
Cảm nhận• Kỹ năng nhận thức, ngôn ngữ thụ cảm (0 - 1 tuổi) |
Mục đíchPhát triển khả năng nhận biết không lời những nhu cầu và ước muốn của trẻ. |
Mục tiêuChỉ (hoặc đưa bàn tay đến) đồ vật được yêu thích không cần đề nghị trước. |
Dụng cụBánh kẹo hoặc đồ chơi được thích nhất. |
Tiến trình
► Chỉ cho trẻ một đồ chơi được ưa thích hoặc bánh kẹo và bạn để đồ chơi đó trên bàn trước trẻ. Đừng để trẻ lấy phần thưởng trước khi bạn giúp trẻ chỉ phần thưởng hoặc đưa bàn tay về hướng đó.
► Hướng trẻ nhìn phần thưởng và chính bạn chỉ phần thưởng. Rồi hướng dẫn trẻ chỉ phần thưởng cho bạn trước khi bạn cho phép trẻ lấy phần thưởng.
► Lặp lại bài tập nhiều lần trong ngày. Khi trẻ đã làm quen với ý tưởng chỉ mặc dầu bạn còn phải giúp đỡ trẻ, bạn hãy nắm bắt tất cả cơ hội trong ngày để động viên trẻ chỉ.
► Giảm dần sự trợ giúp của bạn khi trẻ biết bộc lộ nhu cầu bằng cử chỉ phù hợp.
► Khi trẻ bắt đầu tự chỉ, bạn cho trẻ sự chọn lựa giữa hai đồ vật để trẻ chỉ đồ vật mà trẻ muốn. Chú ý thưởng trẻ mỗi khi bạn thấy trẻ tự phát chỉ đồ vật trẻ muốn.
► Lúc đầu, có thể trẻ chỉ những ước muốn của trẻ bằng cách đưa bàn tay ra về phía đồ vật. Dần dần bạn khuyến khích trẻ chỉ bằng ngón tay bằng cách giúp trẻ chỉ trong tư thế phù hợp.
161. ĐẾN SAU LỆNH BẰNG LỜI
Cảm nhận• Kỹ năng nhận thức, ngôn ngữ thụ cảm (0 - 1 tuổi) |
Mục đíchCải thiện sự hiểu biết lệnh bằng lời. |
Mục tiêuĐến để đáp ứng lệnh bằng lời. |
Dụng cụKhông có. |
Tiến trình
► Bài tập này cần 2 người. Mỗi người phải có 1 lô phần thưởng nhỏ. Người dạy và người trợ lý ngồi đối diện nhau, cách khoảng 1m, trẻ đứng cạnh người hợp tác. Người dạy nói “con đến đây” và đưa ra một phần thưởng.
► Lúc đầu, người trợ lý có thể thúc khuỷu tay vào trẻ để kích thích trẻ di chuyển về phía phần thưởng. Khi trẻ di chuyển về phía người giáo dục, trẻ nhận phần thưởng. Người dạy giúp trẻ trở về đứng trước mặt người trợ lý. Người trợ lý đưa cho trẻ phần thưởng và tiến trình được lặp lại.
► Lặp lại bài tập 4 hoặc 5 lần mỗi buổi. Giảm dần sự kích thích và bạn xem trẻ có bắt đầu tự di chuyển ngay khi nghe lệnh. Nếu trẻ di chuyển trước lệnh, bạn giữ trẻ lại cho đến khi trẻ nghe lệnh. Khi trẻ có thể “đến” theo lệnh, bạn bắt đầu khái quát hóa sự hiểu biết của từ đó bằng cách sau: a) bảo trẻ đến nhiều lần trong ngày (bạn đảm bảo sự chú ý của trẻ và cho lệnh miệng)
b) bảo trẻ đến khi trẻ gần bạn mà không nhìn bạn.
c) bảo trẻ đến khi bạn đứng sau trẻ (làm sao cho trẻ phải quay lại để đi về phía bạn).
Bạn đi theo từng giai đoạn một. Bạn đảm bảo là trẻ làm chủ được mỗi giai đoạn trước khi qua giai đoạn sau.
162. TỰ NGỒI SAU YÊU CẦU BẰNG LỜI
Cảm nhận• Bắc chước, vận động (0 - 1 tuổi) |
Mục đíchCải thiện sự hiểu biết lệnh bằng lời. |
Mục tiêuTự ngồi để đáp ứng lệnh bằng lời. |
Dụng cụ3 ghế, trong đó có một ghế nhỏ cho trẻ. |
Tiến trình
► Đặt 3 ghế sao cho 2 cái đối diện với cái thứ ba có khoảng cách là 1m. Bài tập này cần 2 người. 1 người (người dạy) ngồi vào ghế thứ ba đối diện với trẻ và người trợ lý.
► Cho trẻ và người trợ lý đứng trước ghế của họ sao cho mắt của trẻ ngang tầm với miệng của người ngồi. Người dạy phải nói “con ngồi xuống” với giọng rõ ràng và cứng rắn. Cho người trợ lý ngồi cùng lúc và giúp trẻ ngồi xuống.
► Người dạy thưởng trẻ ngay.
► Lặp lại nhiều lần bài tập cho tới khi trẻ đoán trước được lệnh miệng và không cần sự trợ giúp.
163. TRÒ CHƠI NGỪNG VÀ ĐI TIẾP
Cảm nhận• Kỹ năng nhận thức, ngôn ngữ thụ cảm (0 - 1 tuổi) |
Mục đíchCải thiện sự hiểu biết lệnh bằng lời. |
Mục tiêuĐang đi, ngừng và đi tiếp để đáp ứng lệnh bằng lời. |
Dụng cụKhông có. |
Tiến trình
► Nắm bàn tay trẻ và dẫn trẻ đi 3 hoặc 4 lần quanh phòng. Lâu lâu nói với trẻ “đứng lại” và giữ trẻ ở vị trí đứng yên. Khen trẻ đã ngừng và đứng yên vài giây. Rối nói tiếp “bước tới” và bắt đầu đi.
► Lặp lại bài tập này nhiều lần. Bạn xem trẻ có ngừng khi trẻ nghe từ “đứng lại” hơn là trẻ đứng lại vì bạn dừng và giữ trẻ lại.
► Khi trẻ biết trước phải ngừng khi nghe lệnh ngừng, bạn buông bàn tay trẻ cho tới khi bạn chỉ đi cạnh trẻ mà thôi.
164. NHẬN BIẾT HÌNH ẢNH CỦA TRẺ TRONG GƯƠNG
Cảm nhận• Cảm nhận thị giác (0 - 1 tuổi) |
Mục đíchCải thiện sự hiểu biết chính hình ảnh của trẻ và nhận biết tên trẻ. |
Mục tiêuChỉ chính hình ảnh của trẻ trong gương bằng cách trả lời câu hỏi “(tên) ở đâu” ? |
Dụng cụGương tại chỗ. |
Tiến trình
► Khi trẻ có khả năng phản ứng lúc gọi tên trẻ (xem bài tập 159), bạn dẫn trẻ đứng trước gương và chỉ hình ảnh của trẻ trong gương. Bạn hướng dẫn trẻ sờ vào gương để trẻ nhận thấy rằng không có trẻ thứ hai ở trong gương. Bạn cũng giúp trẻ đu đưa cánh tay và nhảy để trẻ có thể thấy hình ảnh của trẻ cũng làm như vậy. Rồi bạn nói “con đâu rồi”. Bạn giúp trẻ tự chỉ vào trẻ, rồi cũng hướng dẫn trẻ chỉ vào hình ảnh trong gương. Bạn chỉ vào gương và nói “con nhìn kìa, kia là con”.
► Lặp lại bài tập một số lần cho tới khi trẻ bắt đầu khái quát hóa hình ảnh của chính trẻ.
► Nếu trẻ sợ gương hoặc trẻ đứng cố định trước gương, bạn cho trẻ đi trước gương 3 hoặc 4 lần mỗi ngày.
► Bạn gây sự chú ý của trẻ về hình ảnh nơi gương mỗi khi bạn đi ngang qua, nhưng đừng để trẻ đứng lại quá lâu nếu trẻ có vấn đề khi thấy hình ảnh.
Nguồn tài liệu
Nội dung trong bài viết này được trích ra từ cuốn sách "Teaching Activities for Autistic Children: Individualized Assessment and Treatment for Autistic and Developmentally Disabled Children" của tác giả Eric Schopler và Margaret Lansing, Leslie Waters hiệu đính, được chuyển ngữ tiếng Việt từ tiếng Pháp bởi cô Trần Thị Khấn, cô Nguyễn Thị Khước và BS. Phạm Ngọc Khanh hiệu đính.
Nguồn tin: Eric Schopler
Xem thêm các tin khác
5 bước để nhận ra điểm mạnh ở trẻ
Mọi trẻ em đều có điểm mạnh và điểm yếu. Việc tập trung vào những điều không tốt...
Các loại điểm mạnh ở trẻ em
Trẻ em có nhiều loại điểm mạnh khác nhau, không chỉ là điểm mạnh về học tập. Đôi...
Cách khen ngợi giúp xây dựng lòng tự trọng cho trẻ em
Người lớn thường biết rằng việc khen ngợi trẻ rất quan trọng. Nhưng điều còn ý...